Tiền lương tháng 13 có tính chi phí được trừ

11/10/2019
12
Tại c&aacute;c doanh nghiệp, Tiền lương th&aacute;ng 13 lu&ocirc;n l&agrave; khoản thưởng đi k&egrave;m cho người lao động trong một năm. Nhưng khi quyết to&aacute;n thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản chi ph&iacute; n&agrave;y c&oacute; được đưa v&agrave;o chi ph&iacute; được trừ kh&ocirc;ng?&nbsp;Sau đ&acirc;y, <strong>Kế To&aacute;n Thuế Thi&ecirc;n An</strong>&nbsp;xin giải đ&aacute;p thắc mắc&nbsp;n&agrave;y?

Nội dung bài viết

    Tiền lương tháng 13 có tính chi phí được trừ ?
    Tại các doanh nghiệp, Tiền lương tháng 13 luôn là khoản thưởng đi kèm cho người lao động trong một năm. Nhưng khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản chi phí này có được đưa vào chi phí được trừ không? Sau đây, Kế Toán Thuế Thiên An xin giải đáp thắc mắc này?

    I. Quy định Tiền lương tháng 13 được đưa vào chi phí được trừ
    1/ Theo Luật lao động
    Tại điều 103 Bộ luật Lao động 10/2012/QH13 năm 2012
    “Điều 103. Tiền thưởng
    1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
    2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
    2/ Theo chính sách thuế
    Tiền lương tháng 13 được xem như một khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, vì vậy theo Thông tư 78 năm 2014 quy định về các khoản chi phí không được trừ của doanh nghiệp có nêu như sau
    b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
    Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111 năm 2013 của Bộ Tài Chính quy định Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm:
    “Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.”
    3/ Kết luận
     
    Tiền lương tháng 13 được xem như một khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động và sẽ được tính như một khoản chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau, nếu khoản thưởng đó được ghi ở một trong những văn bản sau của doanh nghiệp:
    a. Khoản thưởng lương tháng 13 được quy định tại một trong các văn bản của công ty như
    – Hợp đồng lao động
    – Thoả ước lao động tập thể
    – Quy chế tài chính
    – Quy chế thưởng
    b. Tiền lương tháng 13 phải được dưa trện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Đông thời, tiền lương tháng 13 không được làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp
    c. Tiền lương tháng 13 phải chịu thuế TNCN.
    – Khi trích lương tháng 13, doanh nghiệp được trích vào chi phí của năm báo cáo.
    – Khi chi trả lương tháng 13, tuỳ vào thời điểm chi trả để tính thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động vào năm báo cáo hay năm sau.
    Ví dụ :
    Trích lương tháng 13 của năm 2014:
    Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN của năm 2014
    Nếu doanh nghiệp chi cho người lao động vào năm 2014 thì tiền lương tháng 13 được tính gộp vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động năm 2014
    Nếu doanh nghiệp chi cho người lao động vào năm 2015 thì tiền lương tháng 13 được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động năm 2015
    II. Hạch toán Tiền lương tháng 13
    – Ghi nhận tiền thưởng vào chi phí:
    Nợ TK 641, 642, 622, 154 …
    Có TK 334, 338
    – Đồng thời tính toán thuế TNCN phải nộp (nếu có), ghi:
    Nợ TK 334
    Có TK 3335
    – Khi thanh toán tiền thưởng cho người lao động, ghi:
    Nợ TK 334, 338
    Có TK 111, 112
    – Khi nộp thuế TNCN, kế toán ghi:
    Nợ TK 3335
    Có TK 111,112
    Hãy liên hệ với thiên an để biết thêm các quy chế tài chính cụ thể./.