Quy định mới dành cho kế toán
27/08/2019
13
<div style="text-align: justify;">
<strong>Trong tháng 11/2017, một số chính sách về thuế giá trị gia tăng (GTGT), lệ phí đăng ký kinh doanh (ĐKKD) bắt đầu có hiệu lực thi hành.</strong></div>
Nội dung bài viết
Quy định mới dành cho kế toán
1. Trong tháng 11/2017, một số chính sách về thuế giá trị gia tăng (GTGT), lệ phí đăng ký kinh doanh (ĐKKD) bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Chính sách thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 05/11/2017
Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC và bãi bỏ khoản 7 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
.jpg)
(1) Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng.
(2) Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.
(3) Bổ sung hướng dẫn phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 và năm 2015).
Quy định mới về lệ phí ĐKKD có hiệu lực thừ ngày 11/11/2017
(4) Đây là nội dung mới đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 96/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016.
Theo đó, Lệ phí ĐKKD là khoản thu đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp một trong các loại giấy chứng nhận sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
- Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
- Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã.
2. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới
Bộ Tài chính vừa qua đã ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thay thế quy định cũ tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.
Theo đó, Thông tư 107 hướng dẫn cụ thể về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán; báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
Ngoài ra, ban hành kèm theo Thông tư là:
Danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc;
Danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán;
Danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán;
Danh mục mẫu báo cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị tại Điều 2 của Thông tư này.
Thông tư 107/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/11/2017 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2018.
3. Nâng cấp ứng dụng HTKK 4.2.0
4. Tăng mức lương tối thiểu vùng
Ngày 16/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Theo điều 3 của Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được áp dụng từ ngày 01/01/2019 như sau:
5. Dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên theo quy định mới
Hiện nay, việc dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên sẽ thực hiện theo quy định mới tại Thông tư 91/2017/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 15/10/2017), qua đó, sẽ có một số quy định mới mà kế toán cần lưu ý như sau:
- Gộp chung điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên làm một thay vì quy định riêng.
- Rút ngắn yêu cầu thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu xuống còn 36 tháng (quy định tại Thông tư 129/2012/TT-BTC là 60 tháng).
Ngoài ra, Thông tư 91 cũng đưa ra ví dụ rõ hơn về trường hợp bảo lưu kết quả thi:
Ví dụ: Một người bắt đầu dự thi năm 2017 thì điểm các môn thi đạt yêu cầu của năm 2017 sẽ được bảo lưu trong các năm 2018, 2019.
Đến năm 2019, nếu người dự thi vẫn chưa đạt yêu cầu thi thì khi dự thi vào năm 2020 kết quả thi được tính để xét đạt yêu cầu thi sẽ là kết quả thi của các năm 2018, 2019, 2020; tương tự như vậy cho các năm từ 2021 trở đi.
6. Thêm nhiều khoản thu nhập tính đóng BHXH
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 và hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
- Hiện nay:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc = Mức lương + Phụ cấp lương
- Từ ngày 01/01/2018:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung
Lưu ý: Khoản bổ sung phải xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kì trả lương.
7. Tăng trợ cấp thai sản từ 01/7/2019, tăng trợ cấp 01 lần khi sinh con thêm 200.000 đồng
Theo quy định tại Điều 38 tại Luật BHXH 2014 và mức lương cơ sở mới tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì kể từ ngày 01/7/2019, số tiền hưởng trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ tăng; cụ thể:
Từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.390.000 đồng/tháng lên thành 1.490.000 đồng/tháng nên tiền trợ cấp thai sản cũng được điều chỉnh tăng theo cho phù hợp.
Số tiền trợ cấp được hưởng bằng 2.980.000 đồng (2 lần mức lương cơ sở) cho mỗi con (tăng 200.000 đồng cho mỗi con so với hiện hành).
Đối tượng được hưởng bao gồm:
- Lao động nữ sinh con đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần nếu đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con và người mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điểu kiện.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở KCB có thẩm quyền và đã đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
- Lao động nam đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con có vợ không tham gia BHXH bắt buộc.
Người chồng có vợ nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con được hưởng trợ cấp nếu cả vợ và người mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện.
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi.
8. Thêm đối tượng bắt buộc tham gia BHXH
Kể từ ngày 01/01/2018, đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng sẽ chính thức phải tham gia BHXH bắt buộc.
Đồng thời, cũng từ ngày này, người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
9. Phạt tù người có nghĩa vụ nhưng không đóng BHXH cho NLĐ
Bộ luật hình sự 2015 đã bổ sung quy định về tội phạm liên quan đến hành vi trốn đóng BHXH cho người lao động nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH, cụ thể như sau:
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy, đối tượng chịu sự tác động của Điều luật này là “người nào có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động…”. Tuy hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể nhưng kế toán thường là những người trực tiếp xử lý vấn đề đóng/không đóng BHXH cho người lao động nên cần phải chú ý với quy định này.
10. Phạt đến 12 năm tù nếu vi phạm quy định về sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi
Điều 296. Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi
1. Người nào sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
11. Kéo dài số năm đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa
Theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức tiền lương bình quân tháng đóng BHXH.
Dưới đây là bảng so sánh quy định về số năm người lao động phải đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa trước và sau ngày 01/01/2018 dựa trên quy định tại Khoản 1, 2 Điều 56 Luật BHXH 2014:
1. Trong tháng 11/2017, một số chính sách về thuế giá trị gia tăng (GTGT), lệ phí đăng ký kinh doanh (ĐKKD) bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Chính sách thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 05/11/2017
Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC và bãi bỏ khoản 7 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
.jpg)
(1) Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng.
(2) Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.
(3) Bổ sung hướng dẫn phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 và năm 2015).
Quy định mới về lệ phí ĐKKD có hiệu lực thừ ngày 11/11/2017
(4) Đây là nội dung mới đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 96/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016.
Theo đó, Lệ phí ĐKKD là khoản thu đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp một trong các loại giấy chứng nhận sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
- Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
- Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã.
2. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới
Bộ Tài chính vừa qua đã ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thay thế quy định cũ tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.
Theo đó, Thông tư 107 hướng dẫn cụ thể về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán; báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
Ngoài ra, ban hành kèm theo Thông tư là:
Danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc;
Danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán;
Danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán;
Danh mục mẫu báo cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị tại Điều 2 của Thông tư này.
Thông tư 107/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/11/2017 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2018.
3. Nâng cấp ứng dụng HTKK 4.2.0
4. Tăng mức lương tối thiểu vùng
Ngày 16/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Theo điều 3 của Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được áp dụng từ ngày 01/01/2019 như sau:
So với mức lương của năm 2018 thì mức lương tối thiểu vùng năm 2019 tăng lên như sau: | |||
Vùng |
Mức Lương Tối Thiểu Vùng
Năm 2019
|
Mức Lương Tối Thiểu Vùng Năm 2018 |
Tăng thêm |
Vùng I | 4.180.000 đồng/tháng | 3.980.000 đồng/tháng |
Tăng thêm 5,0%
(200.000 đồng)
|
Vùng II | 3.710.000 đồng/tháng | 3.530.000 đồng/tháng |
Tăng thêm 5,1% (180.000 đồng) |
Vùng III | 3.250.000 đồng/tháng | 3.090.000 đồng/tháng |
Tăng thêm 5,2% (160.000 đồng) |
Vùng IV | 2.920.000 đồng/tháng | 2.760.000 đồng/tháng |
Tăng thêm 5,8% (160.000 đồng) |
Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP | Theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP |
5. Dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên theo quy định mới
Hiện nay, việc dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên sẽ thực hiện theo quy định mới tại Thông tư 91/2017/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 15/10/2017), qua đó, sẽ có một số quy định mới mà kế toán cần lưu ý như sau:
- Gộp chung điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên làm một thay vì quy định riêng.
- Rút ngắn yêu cầu thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu xuống còn 36 tháng (quy định tại Thông tư 129/2012/TT-BTC là 60 tháng).
Ngoài ra, Thông tư 91 cũng đưa ra ví dụ rõ hơn về trường hợp bảo lưu kết quả thi:
Ví dụ: Một người bắt đầu dự thi năm 2017 thì điểm các môn thi đạt yêu cầu của năm 2017 sẽ được bảo lưu trong các năm 2018, 2019.
Đến năm 2019, nếu người dự thi vẫn chưa đạt yêu cầu thi thì khi dự thi vào năm 2020 kết quả thi được tính để xét đạt yêu cầu thi sẽ là kết quả thi của các năm 2018, 2019, 2020; tương tự như vậy cho các năm từ 2021 trở đi.
6. Thêm nhiều khoản thu nhập tính đóng BHXH
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 và hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
- Hiện nay:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc = Mức lương + Phụ cấp lương
- Từ ngày 01/01/2018:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung
Lưu ý: Khoản bổ sung phải xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kì trả lương.
7. Tăng trợ cấp thai sản từ 01/7/2019, tăng trợ cấp 01 lần khi sinh con thêm 200.000 đồng
Theo quy định tại Điều 38 tại Luật BHXH 2014 và mức lương cơ sở mới tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì kể từ ngày 01/7/2019, số tiền hưởng trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ tăng; cụ thể:
Từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.390.000 đồng/tháng lên thành 1.490.000 đồng/tháng nên tiền trợ cấp thai sản cũng được điều chỉnh tăng theo cho phù hợp.
Số tiền trợ cấp được hưởng bằng 2.980.000 đồng (2 lần mức lương cơ sở) cho mỗi con (tăng 200.000 đồng cho mỗi con so với hiện hành).
Đối tượng được hưởng bao gồm:
- Lao động nữ sinh con đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần nếu đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con và người mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điểu kiện.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở KCB có thẩm quyền và đã đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
- Lao động nam đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con có vợ không tham gia BHXH bắt buộc.
Người chồng có vợ nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con được hưởng trợ cấp nếu cả vợ và người mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện.
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi.
8. Thêm đối tượng bắt buộc tham gia BHXH
Kể từ ngày 01/01/2018, đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng sẽ chính thức phải tham gia BHXH bắt buộc.
Đồng thời, cũng từ ngày này, người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
9. Phạt tù người có nghĩa vụ nhưng không đóng BHXH cho NLĐ
Bộ luật hình sự 2015 đã bổ sung quy định về tội phạm liên quan đến hành vi trốn đóng BHXH cho người lao động nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH, cụ thể như sau:
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy, đối tượng chịu sự tác động của Điều luật này là “người nào có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động…”. Tuy hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể nhưng kế toán thường là những người trực tiếp xử lý vấn đề đóng/không đóng BHXH cho người lao động nên cần phải chú ý với quy định này.
10. Phạt đến 12 năm tù nếu vi phạm quy định về sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi
Điều 296. Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi
1. Người nào sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
11. Kéo dài số năm đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa
Theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức tiền lương bình quân tháng đóng BHXH.
Dưới đây là bảng so sánh quy định về số năm người lao động phải đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa trước và sau ngày 01/01/2018 dựa trên quy định tại Khoản 1, 2 Điều 56 Luật BHXH 2014:
Đối tượng | Hiện nay | Từ 01/01/2018 |
Lao động nam | Từ đủ 30 năm BHXH trở lên | Lao động nam |
Từ đủ 31 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu vào năm 2018) |
||
Từ đủ 32 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu vào năm 2019) |
||
Từ đủ 33 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu vào năm 2020) |
||
Từ đủ 34 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu vào năm 2021) |
||
Từ đủ 35 năm đóng BHXH (nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi) |