Các loại thuế phải nộp khi sản xuất, buôn bán, kinh doanh rượu

12/09/2019
322
Rượu, bia được coi là hàng hóa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật Việt Nam. Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là:

Nội dung bài viết

    Các loại thuế phải nộp khi sản xuất, buôn bán, kinh doanh rượu
     
    Rượu, bia được coi là hàng hóa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật Việt Nam. Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là:
    “Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
    Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt”.
    Nếu mua rượu về bán lại thì sẽ không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệtchỉ phải chịu thuế GTGT, còn thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất rượu phải đóng. Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải đóng một lần ở khâu sản xuất.
    Như vậy:
    + Nhập khẩu rượu về bán => Chịu thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế GTGT
    + Sản xuất rượu => Chịu thuế thu nhập đặc biệt, Thuế GTGT
    + Mua rượu về bán lại => Chịu thuế GTGT
    I. Cách tính thuế
    1. Về thuế nhập khẩu
     Căn cứ Điều 2, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam là đối tượng chịu thuế nhập khẩu và chủ hàng hóa nhập khẩu sẽ là người nộp thuế. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thuế Nhập khẩu là Tổng cục hải quan.
    Căn cứ để tính thuế nhập khẩu như sau:
    Theo quy định của khoản Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, nhập khẩu 2016/QH13: số tiền thuế nhập khẩu phải nộp sẽ được tính căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
    2. Về thuế tiêu thụ đặc biệt
    Theo quy định của điều 2, Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, đã được sửa đổi bổ sung theo Luật số 70/2014/QH13. Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13, rượu nhập khẩu thuộc đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt quy định ở khoản 1 điều 2 và không thuộc các trường hợp không chịu thuế theo điều 3.
    Căn cứ để tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
    Thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính theo giá tính thuế của hàng hóa chịu thuế và thuế suất với công thức số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = giá trị tính thuế của hàng hóa chịu thuế x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa đó tại thời điểm tính thuế.
    Đầu tiên, chúng ta phải xác định được trị giá tính thuế. Theo quy định của điều 6, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên: " giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng"
    Khoản 2 điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt có quy định rằng đối với hàng hóa nhập khẩu thì tại khâu nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ bằng giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
    Tiếp theo là xác định thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu. Thuế xuất sẽ khác nhau dựa vào nồng độ rượu. Theo công văn 274-TC/TCT hướng dẫn về thuế suất:
    - Rượu trên 40o : 65%
    - Rượu 30o - 40o : 60%
    - Rượu từ 16o đến 30o : 55%.
    Trường hợp cơ quan thuế và cơ sở sản xuất không có điều kiện xác định nồng độ từng loại rượu thì áp dụng thuế suất loại rượu từ 30o - 40o: 60%.
    3. Thuế giá trị gia tăng
    Căn cứ điều 3, Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được sửa đổi bổ sung theo luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 Luật số 106/2016/QH13 thì hàng hóa dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam đều phải chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng được quy định tại điều 5 của Luật này. 
    Căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng:
    Để tính được thuế giá trị gia tăng thì cũng cần tính được giá tính thuế và thuế suất, theo điểm b khoản 1 điều 7 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008 được sửa đổi bổ sung theo Luật số 106/2016/ QH13 thì đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có, thuế bảo vệ môi trường nếu có. Giá nhập khẩu được xác định theo quy định giá tính thuế hàng nhập khẩu.
    II. Ví dụ
    Ví dụ: Công ty A nhập khẩu 1 lô rượu ngoại mã HS 22042911 từ Đức về bán với nồng độ là 20o ,số lượng 300 chai, giá ghi trong hợp đồng nhập khẩu là 500.000VND/chai. Công ty A sẽ phải đóng 3 loại thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT. Cụ thế cách tính như sau:
    -  Giá tính thuế nhập khẩu = 300 x 500.000 = 150.000.000 VND
    - Thuế suất đối với mặt hàng rượu có mã HS là 2204911 theo quy định ở Biểu Thuế nhập khẩu tổng hợp là thuế ưu đãi vì Đức không thuộc một trong những nước Việt Nam có biểu thuế ưu đãi đặc biệt. Theo đó thuế suất ưu đãi cho mặt hàng này là 50%.
    Thuế nhập khẩu phải nộp = 150.000.000 x 50%= 75.000.000 VND
    - Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = 150.000.000 + 75.000.000 = 225.000.000 VND
    - Theo công văn 274-TC/TCT hướng dẫn về thuế xuất cho Rượu từ 16o đến 30o là 55%.
    Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp là: 225.000.000 x 55% = 123.750.000 VND
    - Giá tính thuế giá trị gia tăng cho mặt hàng của bạn sẽ là: Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt = 150.000.000+ 75.000.000+ 123.750.000= 348.750.000 VND
    Thuế GTGT phải nộp là = 348.750.000 x 10% = 34.875.000 VND
    Như vậy:
    Tổng số thuế phải nộp là = 75.000.000+123.750.000+34.875.000 = 233.625.000 VND
    Điện thoại tư vấn miễn phí 19006190